Mục lục
- Đê là gì?
- Phân loại – phân cấp đê là gì?
- Cơ sở pháp lý phân loại đê theo Thông tư của Bộ Xây Dựng
- Phân loại đê
- Phân cấp đê
- Tiêu chí phân cấp đê
- Tiêu chí điều chỉnh tăng, giảm cấp đê
- Xác định ranh giới đê sông, đê biển và đê cửa sông
- Phân cấp đê
- Quy định về tiêu chí phân cấp đê
- Quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
- Kết luận
Đê điều là một công trình thủy lợi có vai trò vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống và sinh hoạt của người dân xung quanh. Đê không chỉ giúp chắn sóng, giảm bớt ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ mà còn tiền đề cơ sở giữ vững và phát triển nền kinh tế của nước nhà. Vậy hiện nay có thông tư nào dành riêng cho loại công trình thủy lợi này không? Phân cấp công trình đê kè dựa trên yếu tố hay cơ sở pháp lý nào? Có bao nhiêu cấp và bao nhiêu loại đê? Hãy cùng Phú Thành Phát tìm câu trả lời bằng nội dung bài viết dưới đây nhé!
Đê là gì?
Như ở bài viết trước “Đê là gì? Phân cấp đê – Quy trình thi công đê chuẩn nhất” mà Phú Thành Phát có chia sẻ. Chúng ta đã biết về khái niệm đê, một số hình ảnh về con đê phổ biến tại Việt Nam cùng với phân loại và phân cấp đê phổ biến. Tuy nhiên, những phân loại và phân cấp đê đó trong chủ đề trước chúng ta chỉ dừng lại ở mức đọc hiểu. Chưa phân tích sâu về cơ sở pháp lý cho phân loại, phân cấp đê. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về phân cấp và phân loại đê theo Thông tư 06/2021-TT-BXD quy định nhé!
Phân loại – phân cấp đê là gì?
Cơ sở pháp lý phân loại đê theo Thông tư của Bộ Xây Dựng
Cơ sở pháp lý bao gồm:
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 0107/2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
- Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009;
- Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019;
- Luật số 60/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2021.
- Thông tư số 54/2013/TT-BNNPTNT ngày 17/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn phân cấp đê và quy định tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê.
Phân loại đê
Là công trình ngăn nước lũ của sông hoặc biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại theo quy định của Pháp luật. Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Luật Đê điều năm 2006, sửa đổi bổ sung vào năm 2020 có quy định: “Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng.” Trong đó:
- Đê sông: Đê ngăn nước lũ của sông.
- Đê biển: Đê ngăn sóng và nước biển.
- Đê cửa sông: Đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.
- Đê bao: Đê bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
- Đê bối: Đê bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông.
- Đê chuyên dùng: Đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
Phân cấp đê
Tiêu chí phân cấp đê
Theo Thông tư 06/2021TT-BXD, đê được phân cấp dựa trên các tiêu chí sau:
- Số dân được đê bảo vệ;
- Tầm quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội;
- Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
- Diện tích và phạm vi địa giới hành chính;
- Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế;
- Lưu lượng lũ thiết kế.
Tiêu chí điều chỉnh tăng, giảm cấp đê
Đê sau khi đã được xác định cấp theo quy định có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm cấp theo các tiêu chí. Cụ thể:
- Đê bảo vệ các thành phố, các khu kinh tế, văn hóa, công nghiệp, quốc phòng, an ninh quan trọng;
- Đê bảo vệ các khu vực có đầu mối giao thông chính. Các trục giao thông chính yếu của quốc gia, các đường giao thông quan trọng;
- Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
- Phạm vi địa giới hành chính được đê bảo vệ.
Xác định ranh giới đê sông, đê biển và đê cửa sông
Ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông được xác định tại vị trí độ chênh cao do nước dâng truyền vào xấp xỉ bằng 0,5m ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển triều tần suất 5% và bão cấp 9.
Ranh giới giữa đê biển và đê cửa sông được xác định tại vị trí độ cao sóng xấp xỉ bằng 0,5m, ứng với trường hợp mực nước trong sông là mực nước thiết kế đê, phía biển sóng bất lợi tương ứng triều tần suất 5% và bão cấp 9.
Phân cấp đê
Dựa trên tiêu chí phân cấp thì đê được phân theo mức độ quan trọng từ cao đến thấp. Bao gồm 6 cấp: Cấp đặc biệt (Đoạn đê hữu sông Hồng từ K47+980 đến K85+689 thuộc địa bàn thành phố Hà); Cấp I; Cấp II; Cấp III; Cấp IV; Cấp V.
Theo đó, việc điều chỉnh tăng, giảm cấp đê theo các tiêu chí sau:
- Đê bảo vệ các thành phố, các khu kinh tế, văn hóa, công nghiệp, quốc phòng, an ninh quan trọng;
- Đê bảo vệ các khu vực có đầu mối giao thông chính. Các trục giao thông chính yếu của quốc gia, các đường giao thông quan trọng;
- Đặc điểm lũ, bão của từng vùng;
- Phạm vi địa giới hành chính được đê bảo vệ.
Quy định về tiêu chí phân cấp đê
Thông tư 54/2013/TT-BNNPTNT quy định về phân cấp đê như sau:
Phân cấp đê đặc biệt
Đoạn đê hữu sông Hồng từ K47+980 đến K85+689 thuộc địa bàn thành phố Hà Nội được xếp vào cấp đê đặc biệt.
Phân cấp đê sông
Đê sông là đê được xây dựng để ngăn ngừa lũ sông. Bao gồm 3 tiêu chí: (1) Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ; (2) Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê; (3) Tiêu chí về lưu lượng lũ thiết kế. Được xác định dựa vào 3 bảng bên dưới. Trong trường hợp cấp đê được xác định theo các tiêu chí (1) khác với(2) và (3) thì cấp đê xác định theo tiêu chí (1). Tiêu chí (2), (3) là căn cứ để xét tăng hoặc giảm cấp đê.
Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ
Dựa trên dân số và diện tích khu vực bảo vệ mà chia phần 5 cấp. Được xếp theo thứ tự từ lớn đến bé tương ứng với cấp từ 1 đến 5. Ta có thể xem cụ thể ở bảng bên dưới:
Bảng 1: Phân cấp đê sông dựa trên tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ
Diện tích bảo vệ (ha) | Cấp đê Số dân được đê bảo vệ (người) | ||||
Trên 1.000.000 | Trên 500.000 đến 1.000.000 | Trên 100.000 đến 500.000 | Từ 10.000 đến 100.000 | Dưới 10.000 | |
Trên 150.000 | I | I | II | II | II |
Trên 60.000 đến 150.000 | I | II | II | III | III |
Trên 15.000 đến 60.000 | I | II | II | III | IV |
Từ 4.000 đến 15.000 | – | III | III | III | V |
Dưới 4.000 | – | – | III | IV | V |
Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê
Dựa trên mức độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê mà ta phân đê thành 5 cấp. Được xếp theo thứ tự từ lớn đến bé tương ứng với cấp từ 1 đến 5. Cụ thể ở bảng bên dưới:
Bảng 2: Phân cấp đê sông dựa trên tiêu chí mức độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê
Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m) | Cấp đê |
---|---|
Trên 3m | I – II |
Trên 2m đến 3m | II – III |
Từ 1m đến 2m | III – IV |
Dưới 1m | V |
Tiêu chí về lưu lượng lũ thiết kế
Dựa trên lưu lượng lũ thiết kế mà ta phân đê thành 5 cấp. Được xếp theo thứ tự từ lớn đến bé tương ứng với cấp từ 1 đến 5. Cụ thể ở bảng bên dưới:
Bảng 3: Phân cấp đê sông dựa trên tiêu chí lưu lượng lũ thiết kế
Lưu lượng lũ thiết kế (m3/s) | Cấp đê |
---|---|
Trên 7.000 | I – II |
Trên 3.500 đến 7.000 | II – III |
Từ 500 đến 3.500 | III – IV |
Dưới 500 | V |
Phân cấp đê biển và đê cửa sông
Đê biển và đê cửa sông được phân cấp theo các tiêu chí: (1) Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ; (2) Tiêu chí về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê. Trong đó tiêu chí (1) là tiêu chí chính. Tiêu chí (2) là tiêu chí dùng làm căn cứ để xét tăng giảm cấp đê.
Tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ
Dựa trên tiêu chí dân số và diện tích bảo vệ mà đê biển và đê cửa sông được phân chia thành 5 cấp. Được xếp theo thứ tự từ lớn đến bé tương ứng từ cấp 1 đến cấp 5. Cụ thể như sau:
Bảng 4: Phân cấp đê biển và đê cửa sông dựa trên tiêu chí về dân số và diện tích bảo vệ
Diện tích bảo vệ (ha) | Cấp đê Số dân được đê bảo vệ (người) | ||||
Trên 200.000 | Trên 100.000 đến 200.000 | Trên 50.000 đến 100.000 | Từ 10.000 đến 50.000 | Dưới 10.000 | |
Trên 100.000 | I | I | II | III | III |
Trên 50.000 đến 100.000 | II | II | III | III | III |
Trên 10.000 đến 50.000 | III | III | III | III | IV |
Từ 5.000 đến 10.000 | III | III | III | IV | V |
Dưới 5.000 | III | IV | IV | V | V |
Tiêu chí về về độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê
Dựa trên mức độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê mà ta phân đê biển và đê cửa sông thành 5 cấp. Được xếp theo thứ tự từ lớn đến bé tương ứng với cấp từ 1 đến 5. Cụ thể ở bảng bên dưới:
Bảng 5: Phân cấp đê biển và đê cửa sông dựa trên tiêu chí mức độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê
Độ ngập sâu trung bình của các khu dân cư so với mực nước thiết kế đê (m) | Cấp đê |
---|---|
Trên 3m | I – II |
Trên 2m đến 3m | II – III |
Từ 1m đến 2m | III – IV |
Dưới 1m | V |
Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng
Phân cấp đê bao và đê chuyên dùng sẽ được xác định dựa trên vị trí của tuyến đê. Sau đó căn cứ vào tiêu chí phân cấp của đê sông hoặc đê biển và đê cửa sông để phân cấp loại đê này.
Phân cấp đê bối
Trong bất kỳ mọi trường hợp, đê bối luôn được phân cấp V.
Quy định về tải trọng cho phép đối với xe cơ giới đi trên đê
Đoạn đê kết hợp làm đường giao thông theo quy định tại Điều 28 Luật Đê điều có tính toán xác định tải trọng thiết kế, cho phép xe cơ giới đi trên đê theo tải trọng thiết kế được phê duyệt.
Đoạn đê chưa có tính toán xác định tải trọng cho phép xe cơ giới đi trên đê nhưng mặt đê đã được cứng hóa bằng bê tông hoặc rải nhựa, cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 12 tấn.
Đoạn đê không thuộc hai trường hợp trên thì cho phép xe cơ giới đi trên đê có tổng tải trọng không vượt quá 10 tấn.
Kết luận
Đê điều là một trong những công trình thủy lợi mang tính quốc gia. Công tác xây dựng, thiết kế và phân cấp được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Căn cứ vào Thông tư 06/2021TT-BXD mà đê được chia thành 6 loại. Bao gồm: Đê được phân loại thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng. Và phân thành các cấp: Cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, cấp V, cấp đặc biệt. Trong đó, mỗi loại đê sẽ được phân cấp hoặc gia giảm cấp độ đê tùy vào các tiêu chí khác nhau.
Trên đây là tất cả các thông tin quy định về phân loại và phân cấp đê mới nhất mà Phú Thành Phát cập nhật và chia sẻ với bạn. Để tìm hiểu thêm nhiều kiến thức về đê điều, các công trình thủy lợi hoặc nhận tư vấn vải địa kỹ thuật, rọ đá gia cố đê kè. Hãy để lại thông tin hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp thắc mắc và tư vấn báo giá ưu đãi nhất cho bạn.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Trụ sở chính: 15 Đường số 5, KDC Vĩnh Lộc, Bình Hưng Hòa B, Bình Tân, TP.HCM
Hotline: 028.666.03482 – 0909.452.039 – 0903.877.809
Email: infor@vaidiakythuat.com
Bài viết liên quan
–
Tiêu chuẩn ASTM D4751 – Xác định kích thước lỗ biểu kiến VĐKT
Mục lụcLỗ biểu kiến vải địa kỹ thuật là gì?Tiêu chuẩn ASTM D4751Tiêu…
–
Vải địa kỹ thuật kết hợp bấc thấm? Vì sao dùng VĐKT bọc lõi bấc thấm?
Mục lụcCấu tạo bấc thấmVì sao vải địa kỹ thuật được ứng dụng…
–
Tiêu chuẩn dây thép mạ kẽm thông dụng TCVN 2053:1993
Mục lụcTiêu chuẩn TCVN 2053:1993Nội dung tiêu chuẩn TCVN 2053:1993Kích thước và yêu…