Mục lục
Sức kháng bục là một trong những thông số kỹ thuật được xác định bằng phương pháp thí nghiệm dựa trên tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 8871-5:2019. Vậy sức kháng bục là gì? Cách xác định thông số kỹ thuật này như thế nào? Tiêu chuẩn 8871-5 quy định thực hiện ra sao? Hãy cùng Phú Thành Phát tìm hiểu về phương pháp xác định sức kháng bục VĐKT thông qua nội dung bài viết được chia sẻ bên dưới nhé!
Sức kháng bục là gì?
Sức kháng bục hay còn gọi là áp lực kháng bục là giá trị áp lực lớn nhất tác động lên mặt vải, tính bằng kilopascal (kPa) nhận được đến khi mẫu bị phá vỡ hoàn toàn.
Quy định chung
Tài liệu viện dẫn
- TCVN 8871-5:2011, Vải địa kỹ thuật – Phương pháp thử – Phần 5: Xác định áp lực kháng bục.
- TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật – Quy định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định áp lực kháng bục của vải địa kỹ thuật.
Nguyên tắc thử nghiệm
Mẫu thử được kẹp giữa ngàm kẹp hình vành khăn và màng ngăn (màng ngăn có thể giãn ra được) của thiết bị thử nghiệm tạo áp lực nén. Dưới áp lực nén tác động lên màng ngăn làm cho mẫu vải bị biến dạng đến bục (phá vỡ). Từ đó xác định được giá trị lực kháng bục là giá trị áp lực nén lớn nhất để làm mẫu thử bị bục được ghi lại trên đồ thị hoặc trên đồng hồ áp lực của thiết bị.
Lưu ý: Thí nghiệm áp dụng đối với vải ĐKT không dệt. Đối với vải ĐKT dệt cường độ chịu kéo không lớn hơn 40 kN/m.
Điều kiện thí nghiệm
Việc thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện không khí được duy trì ở độ ẩm tương đối (65 ± 5)% và nhiệt độ (21 ± 2)oC.
Mẫu thử
Chuẩn bị mẫu thử
Lấy mẫu và lựa chọn
a) Lấy mẫu đưa về phòng thử nghiệm
Lấy một đoạn vải có chiều rộng chiếm hết chiều khổ của cuộn vải và chiều dài khoảng 4,0 m theo chiều cuộn từ mỗi cuộn vải trong lô mẫu, loại bỏ không nhỏ hơn 2 m phần vải ngoài cùng của cuộn vải (mẫu có thể được lấy từ nhà máy sản xuất, kho hoặc nơi bảo quản ở hiện trường). Trong trường hợp tranh chấp, không sử dụng phần vải xung quanh lõi cuộn vải để thử nghiệm.
b) Phạm vi lựa chọn cắt mẫu thử
Cắt một số mẫu thử từ mỗi đoạn vải đã được xác định theo từng hướng. Không lấy mẫu thử trong phạm vi 1/20 chiều rộng của vải hoặc 150mm tính từ mép vải (biên của cuộn vải).
Số lượng mẫu thử
- Trên mỗi đoạn vải cắt một tập mẫu tối thiểu 5 mẫu thử.
- Khi có sự tranh chấp hoặc thỏa thuận khác trong yêu cầu kỹ thuật. Số lượng mẫu thử trong tập mẫu thử đối với một chỉ tiêu sao cho có thể có được 95% xác suất tin cậy của kết quả thử nghiệm với giá trị không vượt quá 5% so với giá trị trung bình của mỗi đoạn vải ứng với mỗi chiều cuộn và chiều khổ.
- Gia công mẫu thử: Cắt các mẫu thử hình vuông kích thước không nhỏ hơn (200 x 200) mm.
Mẫu thử thông thường
Mẫu thử thông thường được tiến hành ở trạng thái khô. Khi có yêu cầu, việc thử nghiệm có thể tiến hành trong điều kiện mẫu ở trạng thái ướt.
Xử lý mẫu thử
Mẫu ở trạng thái khô
Đưa các mẫu thử về sự cân bằng độ ẩm trong khí quyển để thử nghiệm. Sự cân bằng đạt được khi độ tăng khối lượng của mẫu thử trong những lần cân liên tiếp với khoảng thời gian không dưới 2 giờ không vượt quá 0,1 % khối lượng của mẫu thử.
Lưu ý: Trong thử nghiệm sức kháng bục VĐKT thông thường có thể chỉ cần để mẫu thử ở điều kiện không khí chuẩn trong khoảng thời gian hợp lý trước khi thử nghiệm. Phần lớn các trường hợp đều cho thấy khoảng thời gian 24 giờ trong điều kiện phòng thử nghiệm là chấp nhận được. Tuy nhiên, một số loại sợi của mẫu thử thể hiện tốc độ cân bằng độ ẩm chậm, khi nhận được mẫu còn ướt. Trạng thái này của mẫu thử không được chấp thuận trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
Mẫu ở trạng thái ướt
Các mẫu thử được thử nghiệm trong điều kiện ướt phải được nhúng trong nước có nhiệt độ duy trì ở (21 ± 2)oC. Thời gian nhúng phải đủ để làm ướt hoàn toàn mẫu thử. Đảm bảo không có sự thay đổi đáng kể về độ bền hoặc độ giãn. Sau khi nhúng thêm ít nhất 2 phút để làm ướt hoàn toàn mẫu thử. Có thể cho thêm không quá 0,05% chất làm ướt trung tính không ion hóa vào nước.
Khi thử nghiệm mẫu thử ở trạng thái ướt, thời gian thử nghiệm không quá 20 phút sau khi lấy mẫu thử ra khỏi nước.
Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ
Thiết bị tạo áp lực nén
- Bộ phận tạo áp lực nén loại bơm thủy lực.
- Hệ thống thủy lực được điều khiển tăng dần áp lực lên phía dưới màng ngăn cho đến khi mẫu bị bục. Hệ thống tạo áp lực được tạo bởi một pít tông nén thông qua dung dịch được nén trong buồng áp lực. Dung dịch sử dụng là chất lỏng để tạo môi trường áp suất lỏng với tỷ suất (95 ± 5)ml/phút. Chất tạo áp trong buồng áp lực là glycerin.
Lưu ý: ethylene glycol có thể thay thế cho glycerin. - Đồng hồ đo áp lực có thang đo không nhỏ hơn 1,3 lần giá trị áp lực chống bục lớn nhất của vải ĐKT cần thí nghiệm. Dải đo 10 kPa và độ chính xác ± 1%. Đồng hồ phải hiển thị tại giá trị áp lực khi mẫu bị phá vỡ.
Ngàm kẹp
Ngàm kẹp dạng phẳng có tiết diện hình vành khăn có đường kính ngoài 75mm, đường kính trong (31 ± 0,75)mm. Ngàm kẹp được bắt trực tiếp trên thiết bị ra áp lực. Má kẹp phía dưới kẹp giữ màng ngăn được bắt trực tiếp với buồng áp lực. Má kẹp phía trên kẹp giữ mẫu thử. Ngàm kẹp phải đảm bảo phần kẹp mẫu không nhỏ hơn 30mm để giữ mẫu trong khi thử nghiệm mẫu không bị tuột.
Dụng cụ đo kích thước mẫu thử
Dụng cụ đo kích thước của mẫu thử có thể sử dụng các dưỡng mẫu có kích thước chuẩn hoặc thước đo có độ chính xác 1mm.
Thiết bị làm ẩm
Bể ngâm mẫu hoặc thiết bị phun tạo nước nhỏ giọt.
Cách tiến hành
Vận hành thiết bị nén
- Điều chỉnh đồng hồ đo áp lực để kim về giá trị 0kPa.
- Đặt kim chết của đồng hồ đo áp lực về giá trị 0kPa, hoặc đặt chế độ làm việc của các thiết bị tự ghi số liệu thử nghiệm.
Lắp mẫu thử vào ngàm kẹp
Đưa mẫu thử vào giữa chính giữa má kẹp dưới. Lắp má kẹp trên, ép hai má kẹp đủ chặt để đảm bảo không có sự trượt hoặc hư hại đối với mẫu thử trong quá trình nén.
Tiến hành thử
Kiểm tra thứ tự từ thực hiện. Nếu đạt yêu cầu kỹ thuật thì bắt đầu cho thiết bị chạy đến khi mẫu bục hoàn toàn.
Lưu các số liệu thu được trong suốt quá trình thử nghiệm.
Tiếp tục lặp lại tuần tự các bước trên cho tới khi thử nghiệm hết số lượng mẫu thử.
Tính toán số liệu thu thập
Loại bỏ các kết quả dị thường
Theo quy định của TCVN 8222:2009 và gia công lại mẫu thử.
Tính các giá trị của mẫu riêng lẻ
Giá trị áp lực kháng bục là giá trị áp lực nén lớn nhất (ký hiệu là Pcb) của từng mẫu. Đơn vị tính là kPa.
Các giá trị tiêu biểu
Các giá trị tiêu biểu được xác định bởi các giá trị thu được từ các mẫu thử riêng lẻ với độ chính xác như sau:
- Áp lực kháng bục chính xác đến 5kPa.
Lưu ý: Loại bỏ các kết quả dị thường sẽ không đưa vào tính toán. Tuy nhiên, các kết quả này cần ghi lại và báo cáo riêng. - Đối với mỗi tính chất, các giá trị tiêu chuẩn sau đây cần được xác định: Giá trị trung bình; Độ lệch chuẩn; Hệ số biến thiên (theo TCVN 8222:2009)
Yêu cầu đối với việc thử thêm
Khả năng lặp lại các kết quả
Khi hệ số biến đổi vượt quá 20%, cần phải tăng số mẫu thử nhiều lên để thu được kết quả có giới hạn sai số cho phép theo quy định của TCVN 8222:2009.
Các giới hạn sai số
Kiểm tra các kết quả thu để đảm bảo các giới hạn sai số thực tế không vượt quá giới hạn quy định. Sai số kết quả thử nghiệm được coi là thỏa mãn nếu số lần thử nghiệm tính theo TCVN 8222:2009 không vượt quá kết quả thực tế.
Lưu ý: Kết quả thử nghiệm theo tiêu chuẩn này có thể so sánh với kết quả thử theo tiêu chuẩn ASTM D 3786 đối với cùng loại mẫu thử.
Báo cáo thử nghiệm sức kháng bục VĐKT
Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội dung sau:
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Loại mẫu thử nghiệm (vật liệu hoặc sản phẩm);
- Số lượng các mẫu thử được thử nghiệm;
- Trạng thái của mẫu thử nghiệm (ướt hay khô);
- Kiểu, chủng loại thiết bị thử nghiệm;
- Các giá trị tiêu biểu: áp lực kháng bục trung bình của cuộn vải, tính bằng kPa;
- Các giá trị riêng lẻ: áp lực kháng bục của các mẫu thử trong tập mẫu thử nghiệm của cuộn vải, tính bằng kPa;
- Người thí nghiệm;
- Người kiểm tra;
- Ngày thí nghiệm;
- Điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm khi thử nghiệm;
- Các thay đổi về điều kiện, quy trình thử so với tiêu chuẩn này nếu có;
- Thông tin về kết quả bị loại bỏ kể cả nguyên nhân không dùng các kết quả đó để đánh giá các trị số tiêu biểu;
và các mục khác khi yêu cầu.
Lưu mẫu
Mẫu lưu có diện tích không nhỏ hơn 1m2.
Mẫu lưu và điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của TCVN 8222:2009.
Thời gian lưu mẫu tối thiểu là 28 ngày.
Kết luận
Trên đây là toàn bộ phương pháp thực hiện thí nghiệm sức kháng bục VĐKT theo tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 8871-5:2011. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn sẽ biết được phương thức thực hiện thí nghiệm sức kháng bục VĐKT theo tiêu chuẩn này.
Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc yêu cầu tư vấn. Vui lòng để lại thông tin hoặc liên hệ trực tiếp với Phú Thành Phát. Chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp thắc mắc nhanh nhất cho bạn ngay khi nhận được thông tin!
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Trụ sở chính: 15 Đường số 5, KDC Vĩnh Lộc, Bình Hưng Hòa B, Bình Tân, TP.HCM
Hotline: 028.666.03482 – 0909.452.039 – 0903.877.809
Email: infor@vaidiakythuat.com
Bài viết liên quan
–
Xử lý nền đất yếu bằng biện pháp gia tải trước kết hợp bấc thấm
Mục lụcGia tải nén trước là gì?Bấc thấm kết hợp gia tải nén…
–
Giải pháp gia cố nền đất yếu hiệu quả bằng lưới địa kỹ thuật
Mục lụcVì sao sử dụng lưới địa kỹ thuật làm giải pháp gia…
–
Sức kháng thủng CBR vải địa kỹ thuật GT đạt ASTM D6241
Mục lụcTiêu chuẩn ASTM D6241 là gì?Sức kháng thủng CBR VĐKT GT đạt…